
Chiều 26/12, kỳ họp thứ 7, HĐND TP.HCM khóa X đã thông qua Nghị quyết ban hành bảng giá đất mới, lần đầu áp dụng trên địa bàn TP từ ngày 1/1/2026. Bảng giá được chia theo loại đất, mục đích sử dụng và vị trí, khu vực, gồm đất ở, thương mại – dịch vụ, sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, rừng sản xuất, đất thủy sản, chăn nuôi và đất làm muối.
TP.HCM được chia thành ba khu vực chính: khu vực 1 gồm địa bàn TP.HCM cũ, khu vực 2 gồm Bình Dương cũ và khu vực 3 gồm Bà Rịa – Vũng Tàu cũ. Trong mỗi khu vực, giá đất được phân bốn vị trí để tính toán. Vị trí 2 bằng 50% vị trí 1, vị trí 3 bằng 80% vị trí 2 và vị trí 4 bằng 80% vị trí 3.
Với đất ở, khu vực 1 có mức giá cao nhất 687,2 triệu đồng/m² tại các tuyến Đồng Khởi, Lê Lợi và Nguyễn Huệ, bằng khoảng 60% giá khảo sát thực tế 954,3 triệu đồng/m². Giá đất thấp nhất là 2,3 triệu đồng/m² tại khu dân cư Thiềng Liềng (xã đảo Thạnh An), so với mức khảo sát thực tế 3,8 triệu đồng/m².
Khu vực 2 – Bình Dương, giá cao nhất là 89,6 triệu đồng/m² tại đường Bác sĩ Yersin và Bạch Đằng (phường Thủ Dầu Một); thấp nhất 1,3 triệu đồng/m² tại các ĐH722, Minh Tân, ĐT749 thuộc xã Minh Thạnh, Minh Hòa. Hệ số tăng giá cao nhất tại khu vực này là 8,077 lần (đường ĐH505 từ Cầu Lễ Trang đến ĐH507, giá áp dụng từ 1/1/2026 là 6,3 triệu đồng/m²).

Khu vực 3 – Bà Rịa – Vũng Tàu, giá đất cao nhất gần 149,9 triệu đồng/m² tại đường Thùy Vân, giá thấp nhất hơn 1,8 triệu đồng/m². Giá đất cao tập trung chủ yếu ở phường Vũng Tàu, với nhiều tuyến trên dưới 100 triệu đồng/m² như Quang Trung 146,3 triệu đồng/m², Ba Cu 94,1 triệu đồng/m², Trần Hưng Đạo 94,1 triệu đồng/m²; khảo sát thực tế cao hơn nhiều, ví dụ đường Thùy Vân 249,6 triệu đồng/m². Hệ số tăng giá tại đây dao động 1,7–4,1 lần.
Về đất thương mại, dịch vụ, bảng giá áp dụng bằng 60–70% giá đất ở, chia bốn vị trí tính toán tương tự. Khu vực 1, giá cao nhất 573,6 triệu đồng/m²; khu vực 2, cao nhất 53,8 triệu đồng/m², thấp nhất 500.000 đồng/m²; khu vực 3, cao nhất gần 89,7 triệu đồng/m².
Đất sản xuất kinh doanh, giá cao nhất: khu vực 1 là 481,1 triệu đồng/m², khu vực 2 là 44,8 triệu đồng/m², khu vực 3 là 74,7 triệu đồng/m², bằng 60% giá đất ở.
Đất nông nghiệp chia bốn khu vực để tính giá. Đất trồng cây hàng năm, khu vực 1 (trung tâm TP) giá từ 770.000–1,2 triệu đồng/m²; khu vực 2 (Bình Dương cũ) từ 640.000–1 triệu đồng/m²; khu vực 3 (Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn…) từ 450.000–700.000 đồng/m²; khu vực 4 (Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên…) từ 300.000–480.000 đồng/m².
Đất trồng cây lâu năm: khu vực 1 từ 920.000–1,44 triệu đồng/m²; khu vực 2 từ 770.000–1,2 triệu đồng/m²; khu vực 3 từ 540.000–840.000 đồng/m²; khu vực 4 từ 370.000–580.000 đồng/m².
Đất rừng sản xuất tính bằng giá đất nông nghiệp hàng năm, rừng phòng hộ và đặc dụng bằng 80% giá đất rừng sản xuất. Đất nuôi trồng thủy sản bằng giá đất trồng cây hàng năm; đất chăn nuôi tập trung bằng 150% đất trồng cây lâu năm nhưng không vượt quá đất ở cùng khu vực, vị trí; đất làm muối bằng 80% giá đất trồng cây hàng năm. Đất nông nghiệp trong khu nông nghiệp cao áp mức 320.000 đồng/m².

UBND TP.HCM cho biết, giá đất đề xuất áp dụng năm 2026 cho các xã, phường thuộc TP.HCM cũ trước sáp nhập không tăng so với bảng giá đất 2024. Trung bình toàn địa bàn TP.HCM cũ chỉ tăng 2%. Các xã, phường thuộc Bình Dương cũ tăng 15–98% so với bảng giá 2024, trung bình toàn khu vực tăng 135%.
| Ngoài bảng giá đất, tại kỳ họp thứ 7, HĐND TP.HCM khóa X còn xem xét, thông qua nhiều nội dung quan trọng về đầu tư và phát triển kinh tế – xã hội TP, như thành lập, mở rộng, điều chỉnh ranh giới Khu thương mại tự do; lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng thể; đồng thời thông qua các dự án hạ tầng trọng điểm như Khu liên hợp thể dục thể thao quốc gia Rạch Chiếc, cầu Phú Mỹ 2, cầu Cần Giờ, bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, đường liên cảng Cát Lái; bổ sung danh mục đường sắt đô thị theo cơ chế đặc thù và chủ trương đầu tư nhiều cầu, đường nối Đồng Nai. |
Mỹ Quỳnh – Quang Bảo

