Ngày 26/12, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội đã thông qua Nghị quyết về các loại giá đất trên địa bàn thành phố, áp dụng từ ngày 1/1/2020 đến 31/12/2024.
Theo đó, giá đất nông nghiệp vẫn giữ nguyên như năm 2019 tối đa 252.000 đồng/m2, chỉ thay đổi đối với đất phi nông nghiệp, mức điều chỉnh tăng bình quân 15%.
Đối với bảng giá đất ở tại đô thị, thành phố quy định như sau: Giá đất ở tối đa thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm (phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Lê Thái Tổ) có giá đất cao nhất là 187.920.000 đồng/m2, nằm trong khung giá tối đa của Chính phủ quy định; giá thấp nhất thuộc địa bàn quận Hà Đông là 4.554.000 đồng/m2.
Hàng Ngang, Hàng Đào vẫn là khu vực có giá đất cao nhất của Hà Nội.
Giá đất ở đô thị tại các phường của thị xã Sơn Tây có giá tối đa là 19.205.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 1.449.000 đồng/m2; Giá đất ở tại thị trấn thuộc các huyện có giá tối đa là 25.300.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 1.430.000 đồng/m2.
Giá đất ở nông thôn có mức giá tối đa tại các xã giáp ranh là 32.000.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 2.257.000 đồng/m2; Giá đất ở ven trục đường giao thông chính có giá tối đa là 17.064.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 670.000 đồng/m2.
Giá đất ở khu dân cư nông thôn còn lại có giá tối đa là 3.250.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 495.000 đồng/m2.
Đối với giá đất thương mại, dịch vụ tại các quận có giá tối đa là 122.148.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 3.150.000 đồng/m2. Giá đất thương mại, dịch vụ tại thị xã Sơn Tây có giá tối đa là 14.980.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 933.000 đồng/m2; Giá đất thương mại, dịch vụ tại thị trấn các huyện có giá tối đa là 15.898.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 786.000 đồng/m2.
Giá đất thương mại, dịch vụ tại các xã giáp ranh quận có giá tối đa là 16.684.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 1.080.000 đồng/m2; Giá đất thương mại, dịch vụ ven trục đường giao thông chính có giá tối đa là 7.862.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 481.000 đồng/m2; Giá đất thương mại, dịch vụ khu dân cư nông thôn có giá tối đa là 2.100.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 370.000 đồng/m2.
Thành phố cũng quy định giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ tại các quận có giá tối đa là 55.460.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 2.350.000 đồng/m2; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ tại thị xã Sơn Tây có giá tối đa là 10.855.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 676.000 đồng/m2.
Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ tại thị trấn các huyện có giá tối đa là 11.520.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 655.000 đồng/m2; Giá đất thương mại dịch vụ phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ tại các xã giáp ranh quận có giá tối đa là 12.600.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 818.000 đồng/m2;
Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ ven trục đường giao thông chính có giá tối đa là 6.552.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 364.000 đồng/m2; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ khu dân cư nông thôn có giá tối đa là 1.591.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 280.000 đồng/m2.
Theo khảo sát của cơ quan liên ngành thành phố trước khi xây dựng bảng giá đất, giá chuyển nhượng thực tế với đất ở tại các quận trên địa bàn Hà Nội phổ biến từ 10 triệu - 500 triệu đồng/m2. Một số khu vực tại quận Hoàn Kiếm có giá chuyển nhượng cao đột biến như phố Hàng Bông, Hàng Bạc với mức trên 800 triệu đồng/m2; phố Lý Thường Kiệt có giá chuyển nhượng hơn 900 triệu đồng/m2.
Bảo Anh
(VnEconomy)
- TPHCM không tăng giá đất giai đoạn 2020-2024
- Ba dự án giao thông trọng điểm năm 2020
- TPHCM muốn chấm dứt tình trạng "có tiền tiêu không hết" trong đầu tư công
- Những dự án giao thông sẽ hoàn thành năm 2020
- Vốn cho hạ tầng giao thông: chỗ giải ngân không hết chỗ thiếu triền miên
- Hạ tầng kết nối TPHCM: ách tắc tứ phía
- Xây dựng trái phép tràn lan: Khi “chiếc áo pháp luật” đang quá chật
- TPHCM kiểm tra 101 dự án nhà ở ven sông tại 9 quận, huyện
- Sửa Luật Đất đai, giá đất được tính đủ các giá trị tăng thêm
- Đà Nẵng: Đề xuất hủy bỏ các dự án không khả thi sau khi rà soát