Luật Xây dựng sửa đổi 2020 đã quy định cụ thể về 9 loại công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng.
Căn cứ vào Điều 89, Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 30, Điều 2, Luật Xây dựng sửa đổi 2020 các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:
1. Công trình bí mật Nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.
2. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
3. Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131, Luật Xây dựng.
4. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
5. Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
6. Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.
8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
9. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
Chủ đầu tư xây dựng công trình trường hợp 2, 6, 7, 8 và 9, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp 9 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
(Báo Xây dựng)
- 4 trường hợp người dân bị từ chối cung cấp dữ liệu đất đai
- Thế nào là khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan?
- 3 quy định về giá đất người dân không nên bỏ qua
- 6 nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Ban quản trị nhà chung cư lạm quyền thì phải làm sao?
- Sáp nhập tỉnh cần tiêu chí nào?
- Quy hoạch 1/2000 và những điều cần nắm rõ khi mua đất quy hoạch
- Sự khác nhau giữa quy hoạch 1/500 và 1/2000
- Bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư gồm những hình thức nào?
- Xây nhà trên đất thổ cư cần chú ý những gì?